Der komplexe Satz mit aber, doch, jedoch, sondern
(Câu phức hợp với liên từ aber, doch, jedoch, sondern – cả hai câu đều câu chính)
1. Liên từ (Konnektor) ABER có nhiều ý
- Về một kết quả không mong đợi ở hai câu (konzessive Satzverbindung)
Ich kümmere mich so sehr um dich, aber du gibst dir keine Mühe beim Lernen.
(Thầy rất để ý giúp em, nhưng em không chịu cố gắng học.)
- Về một sự đối nghịch trong hai câu (adversative Satzverbindung)
Alle anderen haben die B2-Prüfung bestanden, aber du hat sie nicht bestanden.
(Tất cả các bạn khác thi đỗ B2, riêng em thi trượt.)
- Về một sự hạn chế trong câu thứ 2 (restriktive Satzverbindung)
Die Tapferen können die A1-Schülern beim Selbstlernen betreuen, aber sie können nur am Vormittag betreuen.
(Các học sinh Tapferen có thể giúp các em A1 tự học, nhưng chỉ được vào buổi sáng.)
***Chủ ngữ và vị ngữ cả hai câu giống nhau =>có thể bỏ chủ ngữ và vị ngữ câu thứ 2:
Die Tapferen können die A1-Schülern beim Selbstlernen betreuen, aber sie können nur am Vormittag betreuen.
Die Tapferen können die A1-Schülern beim Selbstlernen betreuen, aber nur am Vormittag.
(Các học sinh Tapferen có thể giúp các em A1 tự học, nhưng chỉ được vào buổi sáng.)
2. Liên từ (Konnektor) DOCH (có ý nghĩa giống ABER, ít dùng khi nói)
Ich kümmere mich so sehr um dich, aber du gibst dir keine Mühe beim Lernen.
Ich kümmere mich so sehr um dich, doch du gibst dir keine Mühe beim Lernen.
(Thầy rất để ý giúp em, nhưng (nhưng mà) em không chịu cố gắng học.)
3. Liên từ (Konnektor) JEDOCH (có ý nghĩa giống ABER, chú ý vị trí động từ sau đấy)
Ich kümmere mich so sehr um dich, aber du gibst dir keine Mühe beim Lernen.
Ich kümmere mich so sehr um dich, jedoch gibst du dir keine Mühe beim Lernen.
(Thầy rất để ý đến em, nhưng (nhưng mà) em không chịu cố gắng học.)
Sau JEDOCH động từ đứng vị trí thứ 2!
4. Liên từ (Konnektor) SONDERN
Trong trường hợp sau chúng ta có thể dùng SONDERN để thay thế ABER:
Thể hiện sự đối lập trực tiếp
Trong câu thứ nhất có một phản biện (Negation) – SONDERN luôn đứng ở câu thứ
Er gibt sich keine Mühe für das Lernen im B2-Niveau, aber er bereitet sich für die B1-Prüfung vor.
Er gibt sich keine Mühe für das Lernen im B2-Niveau, sondern er bereitet sich für die B1-Prüfung vor. (Cậu ấy không chịu cố gắng học B2, mà lại đi chuẩn bị cho thi B1.)